Giới thiệu chung Xã Tràng Đà, Thành phố Tuyên Quang

Xã Tràng Đà là xã ngoại thị nằm ở phía Bắc của thành phố Tuyên Quang cách trung tâm thành phố 5,0 km,  phía Bắc và Đông Bắc giáp xã Tân Long huyện Yên Sơn, phía Nam giáp phường Minh Xuân,  phía Đông và Đông Nam giáp phường Nông Tiến, phía Tây và Tây Nam giáp phường Tân Hà-thành phố Tuyên Quang .Xã có 9 xóm (sau sáp nhập), có tổng diện tích đất tự nhiện 1.324,77 ha, trong đó đất nông nghiệp 911,15ha, đất phi nông nghiệp 301,4ha, đất chưa sử dụng 112,22ha. Toàn xã có 1.557 hộ với 5.818 khẩu trong đó nữ là 2.978 người.  Có 11 dân tộc anh em cùng chung sống, có 89 hộ và 320 người là dân tộc thiểu số chiếm 5,5% dân số, số người dân tộc thiểu số sống rải rác, xen kẽ trong cộng đồng dân cư, số lao động trong độ tuổi 3.387 người.

Đảng bộ xã trước tháng 6/2019 có 22 chi bộ, sau khi sáp nhập xóm hiện có 14 chi bộ trực thuộc, trong đó có 9 chi bộ xóm; 04 chi bộ trường học; 01 chi bộ HTX nông nghiệp; Ban Thường vụ Đảng uỷ 5 đồng chí; BCH Đảng bộ xã 12 đồng chí; UBKT Đảng uỷ 5 đồng chí. Ban chỉ đạo nông thôn mới xã 17 đồng chí, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã 19 đồng chí. Ban phát triển nông thôn mới 9 xóm gồm 63 đồng chí.

Cơ sở hạ tầng kinh tế của xã được quan tâm đầu tư, có 04 Trường học (02 trường mầm non, 01 trường Tiểu học, 01 trường THCS). 01 Trạm y tế xã phục vụ tốt công tác phòng chống dịch bệnh, khám, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Trên địa bàn xã có trên 20 công ty, doanh nghiệp, HTX đóng trên địa bàn, 02 chợ và các cửa hàng đại lý phục vụ buôn bán giao thương hàng hóa và giải quyết việc làm, phát triển kinh tế- xã hội của xã.

Năm 2009, khi thành phố triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới xã đã rà soát đánh giá đạt 5 tiêu chí. Năm 2015 xã được tỉnh công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

Phát huy tiềm năng, lợi thế vị trí và tài nguyên phong phú, trong những năm qua xã Tràng Đà đã tranh thủ sự quan tâm, ủng hộ, tạo điều kiện của của tỉnh, thành phố đồng thời tập trung phát huy nội lực, khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội,  năm 2019  xã được xác định và lựa chọn xã thực hiện Nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020.

Năm 2018, Cơ cấu kinh tế: Giá trị công nghiệp, thủ công nghiệp đạt 52,5%; giá trị dịch vụ, thương mại đạt 29%; giá trị nông, lâm nghiệp đạt 18,5%. Thu ngân sách tăng bình quân hàng năm 10%;  giá trị 01 ha canh tác đạt 75 triệu đồng/ha; thu nhập bình quân đầu người tại thời điểm đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015 đạt  24.240.000đ/người/năm; đến nay đạt 36.000.000đ/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo tại thời điểm đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015 không còn hộ nghèo, đến nay tỷ lệ hộ nghèo chiếm 0,7%.